Tin tức   Nghành silicat

Dây chuyền sản xuất Dolomite

Đăng lúc: Thứ sáu - 13/06/2014 03:38 - Người đăng bài viết: Huy Đăng
Sản xuất đolomite

Sản xuất đolomite

Dolomit là tên một loại đá trầm tích cacbonat và là một khoáng vật, công thức hóa học của tinh thể là CaMg(CO3)2. Đá dolomit được tạo nên phần lớn bởi khoáng vật dolomite. Đá vôi được thay thế một phần bởi dolomite được gọi là đá vôi dolomit. Dolomit lần đầu được mô tả vào năm 1791 bởi nhà tự nhiên học và địa chất người Pháp, Déodat Gratet de Dolomieu (1750–1801) cùng với việc phát hiện ra dãy Dolomite Alps ở phía bắc Italy.

 

Tính chất

Khoáng vật dolomite kết tinh ở hệ tinh thể ba phương. Nó tạo thành tinh thể trắng, xám đến hồng, thường có hình cong mặc dù nó thường ở dạng khối. Nó có tính chất vật lí tương tự như tinh thể canxit, nhưng không hòa tan nhanh chóng trong dung dich HCl loãng trừ trường hợp ở dạng bột. Độ cứng là 3,5 đến 4 và tỉ trọng là 2,85. Chiết suất nω = 1,679 – 1,681 và nε = 1,500. Song tinh khá phổ biến. Hỗn hợp rắn trong tự nhiên giữa dolomit và ankerit giàu sắt. Một lượng nhỏ sắt trong cấu trúc khiến cho tinh thể có màu vàng đến nâu. Mangan có thể thay thế trong cấu trúc tinh thể, có thể đến 3 phần trăm MnO. Hàm lượng mangan cao khiến cho tinh thể có màu hồng. Có thể hình thành một dải khoáng vật với kutnohorit giàu mangan. Chì và kẽm cũng có thể thay thế magie trong cấu trúc tinh thể.

 

Giới thiệu tóm tắt về dây chuyền sản xuất Dolomite

Sau khi nghiền vụn và sàng phân , đá Dolomite hợp cách được vận chuyền đến bãi rồi đi vào kho mỏ dưới đất bằng máy xúc đất hoặc là xe chở. Nó sẽ được vận đến trạm sàng phân loại qua băng tải cao su, sau khi phân loại cái cụ mỏ sẽ đi vào xi lô chứa ở đỉnh máy hòm nóng, rồi qua máy cấp liệu vào trong máy hòm nóng. Đá Dolomite trong máy hòm nóng sẽ trao đổi nóng với khí nhiệt độ khoảng 9000C, sau khi CaCo3 trong đá Dolomite thu nhiệt lượng của khí nóng , nhiệt độ đá Dolomite sẽ nâng cao đến khoảng 8500C, lúc này có khoảng 30% đá Dolomite phân giải , MgCo3 trong đá Dolomite thu nhiệt lượng của khí nóng nên nhiệt độ nâng cao đến khoảng 7300C và bắt đầu phân giải . Đồng thời khí thải giảm xuống nhiệt độ và hỗn hợp với không khí lạnh đi vào máy lọc bụi điện và sẽ thoát ra ống khói sau khi lọc bụi. Dưới máy hòm nóng có thanh đầy thủy lức và hệ máy vi tính để tự động điều khiển thanh đầy cấp liệu.

Sau khi đá Dolomite được cho nóng sẽ đi vào lò quay bằng máng trượt xe goòng, tốc độ chậm và trình tự thông qua công đoạn hòm nóng trước, công đoạn nung đốt và công đoạn làm lạnh. Công đoạn nung đốt áp dụng 1 vòi đốt, nhiên liệu là bột than(tạm định). Nhiệt độ cao nhất nung đốt trong lò quay là 11000C, đá Dolomite sau nung đốt thì vào máy làm lạnh.

Nhiệt độ sẽ giảm đến khoảng 1500C sau khi đá Dolomite nóng trao đổi nóng trong máy làm lạnh và thoát ra ở phía cửa thoát liệu, rồi qua máy vận tải xích tấm và gầu tải, băng tải cao su đến đỉnh xi lô chứa. Ở bên xi lô có sàng phân loại bằng sàng rung lốp đôi, đá Dolomite với kích thước trên 10 mm đi vào si lô chứa cục Dolomite, và đá Dolomite với kích thước dưới 3 mm thì đi vào si lô chứa bột Dolomite , đá Dolomite với kích thước 3-10 mm sau khi được nghiền đến kích thước 3 mm cũng đi vào si lô chứa vôi bột, trước máy nghiền là máy tuyển sắt .

Si lô thành phẩm chia là 2 cái xi lô , 1 cái si lô chứa cục Dolomite và 1 cái si lô chứa bột Dolomite, ở phía dưới xi lô có cửa thoát liệu.

Quy trình nung Dolomite được làm trong 3 máy độc lập : máy hòm nóng, lò quay và máy làm lạnh.

lò nung dolomit

 

Nguyên lý nung đốt

(1)、Cho nóng trước

Sau khi nguyên liệu vào máy hòm nóng, nó sẽ thu nhiệt lượng của khí thải, vật liệu và luồng khí hoạt động theo hướng ngược, thiết bị cho nóng trước có thể trao đổi nhiệt lượng giữa đá Dolomite và vật liệu, cho đá Dolomite nóng đến khoảng 850℃, nhiệt độ khí thải sẽ giảm đến 250℃.

 

(2)、Nung đốt

Việc phân giải đá Dolomite chủ yếu là hoàn thành trong lò quay. Trong khi vật liệu hoạt động theo hướng dọc nó cũng hoạt động theo hướng ngang, nó ở trạng thái lăn cuồn cuộn, năng lượng nhiệt được trao đổi qua 3 phương thức như bức xạ, đối lưu và tính dẫn đi cùng với nhau, làm cho quá trình nung đốt đều đặn hơn. Đầu cuối lò quay đều thao tác dưới áp suất âm

 

(3)、Làm lạnh  

Đá Dolomite được nung đốt thành Dolomite hoạt tính trong lò quay rồi qua thiết bị cấp liệu kín đi vào máy làm lạnh thùng, không khí lạnh từ máy làm lạnh ra và Dolomite nóng hoạt động tương đối để làm lạnh Dolomite, đồng thời nhiệt độ không khí lạnh nâng cao đến 5000C, làm gió lần thứ 2 đi vào lò quay để thực hiện nung đốt. Dolomite đã qua làm lạnh sẽ giảm đến dưới 1500C, Dolomite sau khi làm lạnh được vận chuyền đến si lô thành phẩm bằng máy vận tải xích tấm và gầu tải.

 

Sự khác nhau giữa Dolomite và đá vôi :

  1. Nhiệt độ trong nung đốt khác nhau , nung đốt đá vôi cần 1200-13500C , và nung đốt Dolomite chỉ cần 1000-11000C.

        2  Yêu cầu về Mg khác nhau , đá vôi yêu cầu hàm lượng của MgO thấp hơn 6%, và đá Dolomite tự     than đã có nhiều MgCO3 , về đá Dolomite nếu hàm lượng của MgO cao thì là quặng Dolomite khá tốt , thông thương hàm lượng của MgO cao hơn 30%.

Sự giống nhau giữa Dolomite và đá vôi :

sản xuất dolomit

 

 

Tác giả bài viết: Vtech
Nguồn tin: Vtechmart
Đánh giá bài viết
Tổng số điểm của bài viết là: 30 trong 6 đánh giá
Click để đánh giá bài viết

Những tin mới hơn

 

Tin Tức

Sản phẩm VIP